Chi tử là cây gì? Hạt chi tử có tác dụng gì?

Vị thuốc chi tử là hạt đã được phơi hoặc sấy khô của cây dành dành, là loại cây mọc hoang dại ở khu vực miền Bắc nước ta. Trong đông y, chi tử là vị thuốc có hiệu quả rất tốt trong việc điều trị bệnh viêm gan cấp, bệnh trĩ, bong gân, lợi tiểu, chảy máu cam, sốt cao, mắt đỏ sưng đau,… Vậy chi tử là cây gì? Hạt chi tử có tác dụng gì? Chi tử trị bệnh gì? Để biết chi tiết hơn về tác dụng của chi tử, hãy cùng Lynk tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Chi tử là cây gì?

Chi tử thuộc họ cà phê Rubiaceae, tên khoa học là Gardenia augusta (L.) Merr và cây chi tử còn được gọi với nhiều tên gọi khác như cây dành dành, quả dành dành, sơn chi, sơn chi tử, tiên chi, lục chi tử, hoàng hương ảnh tử,…

Hình ảnh cây chi tử

Hạt chi tử có tác dụng gì?
Hạt chi tử có tác dụng gì?

Cây chi tử là loại cây nhỏ, thường cao khoảng 1 – 2m mọc xanh tốt quanh năm,  thân nhẵn, mọc thẳng, cành mềm khía rãnh dọc với bộ rễ chùm.

Lá dành dành mọc đối xứng nhau hoặc tròn có 3 mảnh, phiến lá có hình bầu dục hoặc hình thuôn trái xoan, đỉnh lá có mũi nhọn, hình nêm ở gốc. Mặt trên lá có màu đen, mặt dưới có màu nhạt hơn, gân mảnh dai, nổi rõ, lá kèm mềm, có đầu nhọn, ôm lấy cả cành.

Hoa thường mọc đơn độc ở đầu cành, hoa màu trắng, rất thơm, cuống hoa có 6 cạnh hình cánh, đài thuôn nhọn ở đầu, ống đài có 6 cánh dọc, tràng tròn ở đỉnhm, ống tràng nhẵn cả hai mặt. Hoa chi tử thường nở từ tháng 4 – 11 và cũng chính vì vậy nó thường được dùng làm cây cảnh trồng trong nhà.

Quả chi tử có hình thoi có màu vàng cam đến đỏ nâu hoặc đôi khi sẽ có màu nâu xám đến đỏ xám, dài 2 – 4.5cm và đường kính từ 1 – 2cm. Loại quả này thường có 5 – 8 đường vân dọc theo quả và giữa 2 mép quả có đường rãnh rõ rệt. Đỉnh quả lõm có 5 – 8 lá đài, thường bị gãy cụt, còn phần vỏ quả mỏng và giòn. Bên trong có chứa hạt nhỏ, màu vàng cam, nâu đen hoặc nâu đỏ. Mặt hạt vỏ có nhiều hạt mịn li ti với mùi hắc nhẹ, cây chi tử thường ra quả từ tháng 5 – 12 hàng năm.

Khu vực phân bố, thu hái

Trên thế giới, cây dành dành được tìm thấy ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản,…

Ở nước ta, cây chi tử thường mọc hoang ở các vùng đồng  bằng, miền Trung và trung du phía bắc như Hưng Yên, Thái Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Hải Dương,… Cây chi tử thuộc loại cây nhiệt đới, ưa ẩm, mọc chủ yếu gần khu vực sông nước.

Quả chi tử thường được thu hái vào khoảng thàng 9 – 11 hàng năm vì nếu hái sớm hoặc hái muộn đều có thể ảnh hưởng đến tác dụng của dược liệu. Chỉ chọn hái quả chín khi chúng đã chuyển sang màu vàng đỏ thì ngắt bỏ cuống quả và loại bỏ tạp chất. Đem đồ lên hoặc luộc cho đến khi hạt phồng lên thì lấy hạt bỏ vỏ rồi đem phơi hoặc sấy khô.

Dược liệu sau khi thu hái về thường được bào chế bằng các cách sau:

  • Loại bỏ vỏ và tai, ngâm hạt trong nước sắc cam thảo qua một đêm, sau đó vớt ra, phơi nắng cho khô rồi nghiền thành bột và sử dụng dần.
  • Đem quả phơi nắng hoặc sấy khô ngay sau khi thu hoạch về. Tuy nhiên, khi sấy cần lưu ý, nên sấy ở nhiệt độ cao trước, sau đó chuyển sang nhiệt độ thấp và đảo đều tay.
  • Quả sau khi thu hoạch về thì kẹp với phèn chua cho thêm nước đun sôi trong 20 phút, rồi vớt ra phơi khô và sấy giòn. Dược liệu có thể sử dụng trực tiếp hoặc sao vàng, tuỳ vào mục đích người sử dụng.

Tác dụng dược lý – Hạt chi tử có tác dụng gì?

Trong đông y, vị thuốc chi tử có vị đắng, không độc, tính hàn nên được quy vào các kinh tâm, can, phế và vị. Vị thuốc chi tử có tác dụng chữa chảy máu cam, đau họng, đau mắt đỏ, lở miệng, nóng nảy, bồn chồn do nhiệt, nước tiểu đỏ, đắp trị sưng ứ ngoài da,…

Thành phần hoá học trong dược liệu chi tử gồm Crocetin, Geniposide, Gardenoside, Chlorogenic acid, Methyl Deacetylaspelurosidate, Deacetylasperulosidic acid,… Ngoài ra, dựa trên y học hiện đại dược liệu chi tử có tác dụng:

  • Dầu chiết xuất từ dành dành có tác dụng chống trầm cảm thông qua tín hiệu qua trung gian não.
  • Một số hợp chất được chiết xuất từ dược liệu chẳng hạn như crocin , geniposide và genipin đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ thần kinh hoặc có các hoạt động liên quan đến điều trị các bệnh về lão hóa bao gồm hoạt động chống oxy hóa, rối loạn chức năng ty lạp thể, hoạt động chống viêm và điều hòa apoptosis liên quan đến nhiều con đường truyền tín hiệu.
  • Nước sắc từ dược liệu có tác dụng ức chế trung khu nhiệt sản và có tác dụng hạ nhiệt giống như dược liệu hoàng liên, hoàng cầm nhưng có tác dụng yếu hơn.
  • Các thí nghiệm đã chỉ ra rằng sau khi thắt ống dẫn mật ở động vật, dược liệu có thể ức chế sự gia tăng của bilirubin trong máu và chiết xuất từ chi tử làm tăng sự co bóp của túi mật.

Những bài thuốc chữa bệnh từ chi tử

Chữa tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu ít

Lấy chi tử, 12g cù mạch, 12g biển súc, 12g hạt mã đề, 12g mộc thông, 12g hoạt thạch, 8g đại hoàng cùng với 6g cam thảo nướng. Đem các dược liệu đun với 700ml nước, đun sôi trong 20 – 25 phút  cho đến khi nước cạn còn 150ml thì ngưng. Chia làm 2 lần uống trong ngày, sử dụng kiên trì 10 – 15 ngày sẽ thấy tình trạng bệnh được cải thiện rõ rệt.

Chữa bong gân do chấn thương – Hạt chi tử có tác dụng gì?

Lấy chi tử sống, lòng trắng trứng gà cùng với bột mì, đem quả chi tử tán thành bột mịn, trộn đều với bột mì và lòng trắng trứng tạo thành hỗn hợp. Lấy hỗn hợp này đắp lên vùng bị đau nhức, các dưỡng chất trong dược liệu có tác dụng giảm đau, kháng viêm rất hiệu quả.

Chữa vàng da, viêm gan – Hạt chi tử có tác dụng gì?

Lấy 13g chi tử kết hợp với 20g nhân trần, đem nấu cùng với 1 lít nước, đun trong 20 phút đến khi cạn còn 300ml thì ngưng. Sử dụng mỗi ngày 3 lần, và uống kiên trì, đều độ sẽ thấy tình trạng bệnh được cải thiện rõ rệt.

Chữa thổ huyết, ho ra máu

Lấy chi tử, cát căn và hoa hoè với liều lượng bằng nhau là 20g. Đem cát căn với chi tử sao vàng cho đều tay, rồi đun các dược liệu với 500ml nước, đến khi sôi thì cho nhỏ lửa, đun trong 20 phút cho các dưỡng chất ngấm hết ra nước thì ngưng, khi sử dụng có thể cho thêm một ít muối cho dễ uống.

5 thoughts on “Chi tử là cây gì? Hạt chi tử có tác dụng gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.