Viêm màng não là gì? Nhận diện các chứng viêm màng não thường gặp

Viêm màng não là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, nếu bệnh không được phát hiện điều trị kịp thời có thể để lại nhiều di chứng về sau thậm chí là tử vong. Bệnh thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Tuy nhiên những dấu hiệu nào để nhận biết bệnh viêm màng não? Những nguyên nhân gây bệnh do đâu? Hãy cùng gia công thực phẩm chức năng LYNK Green Tea Bag tìm hiểu chi tiết bệnh viêm màng nào qua bài viết dưới đây nhé!

Bệnh viêm màng não là gì?

Màng não bảo bọc xung quanh màng não làm nhiệm vụ bảo vệ màng não và tủy sống. Màng não gồm có ba lớp mô là màng cứng, màng nhện và màng mềm. Màng não có chức năng chính là bảo vệ thần kinh trung ương.

Viêm màng não là gì?
Viêm màng não là gì?

Viêm màng não là tình trạng nhiễm trùng ở các lớp mô xung quanh não và tủy sống, thường là do phế cầu, ký sinh, mô cầu hoặc do virus, vi khuẩn HI, nấm gây ra. Khi có các tác nhân gay viêm tác động đến màng não như virus hoặc vi khuẩn sẽ dẫn đến viêm màng não. Virus chính là nguyên nhân phổ biến gây nên tình trạng viêm. Chúng có thể xâm nhập qua miệng hoặc mũi rồi di chuyển đến não.

Tuy nhiên, tình trạng viêm màng não do vi khuẩn thường ít gặp nhưng lại khá nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Người bệnh có thể bị tổn thương não, đột quỵ, mất thính giác hoặc tác động đến những nguyên nhân khác. Tình trạng viêm màng não do phế cầu vf mô cầu là những tình trạng phổ biến do vi khuẩn gây ra.

Nhận diện các chứng viêm màng não dễ gặp

Viêm màng não do HIB

Tình trạng này do vi khuẩn HIB (Hemophilus influenzae týp B) gây nên. Vi khuẩn HIB là loại vi khuẩn thường gặp ở họng và mũi, có thể lây từ người sang người qua những giọt nước bọt do ho và hắt hơi. Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, nhưng ở trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi lại có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.

Triệu chứng ban đầu của viêm màng não do HIB là trẻ ho, sổ mũ, sốt li bì,… Sau đó trẻ kém bú hoặc có thể bỏ bú, nôn, khóc quấy, thóp phồng (đối với trẻ dưới 12 tháng tuổi). Ngoài ra, một số trẻ em còn có dấu hiệu tiêu chảy, Đồng thời bệnh tiến triển nhanh chỉ sau 1 – 2 ngày. Lúc này nếu bệnh không được điều trị kịp thời người bệnh sẽ co giật và hôn mê.

Ở giai đoạn nặng thường để lại di chứng rất nặng nề về thần kinh, trí tuệ sa sút, khó khăn khi vận động, mất khả năng học tập,… Hoặc gây tử vong. Điều đặc biệt nguy hiểm là người bệnh có thể mang vi khuẩn HIB mà không hề có bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu nào nên rất dễ phát tán ra cộng đồng.

Do đó, nếu thấy có vài dấu hiệu sốt, nôn vọt, đau đầu nên đưa trẻ đến cơ sở y tế sớm nhất. Viêm màng não do HIB nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp hạn chế tối đa các di chứng mà bệnh gây ra.

Viêm màng não là bệnh có tỉ lệ di chứng cao, do đó các tốt nhất là nên tiêm vắc xin HIB cho trẻ. Đối với trẻ dưới 5 tuổi nên được phòng ngừa do HIB bằng cách phối hợp phòng 5 loại bệnh như viêm gan B, uống ván, bạch hầu, ho gà và HIB vào tháng thứ 2 – 3 – 4.

Viêm màng não do mô cầu hay não mô cầu)

Có tên khoa học là Neisseria meningitidis, các nhóm vi khuẩn thường gặp là A, B, C, Y, W-135, trong đó Việt Nam thường gặp loại A, B, C. Đối tượng mắc bệnh viêm màng não do mô cầu bao gồm cả người lớn và trẻ em. Bệnh thường xuất hiện quanh năm nhưng tỉ lệ mắc bênh cao nhất là trong thời tiết màu xuân và mùa hè.

Bệnh lay qua đường hô hấp, lây nhiễm qua tiếp xúc với bàn tay thậm chí là vật dụng cá nhân bị nhiễm khuẩn từ bệnh nhân. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao, nếu bệnh không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách thường sẽ để lại hững di chứng về thần kinh.

Sau khi vi khuẩn não mô cầu xâm nhiễm và cơ thể, thời gian ủ bệnh là khoảng 5 – 7 ngày, lúc này bệnh có triệu chứng sốt cao khoảng 39 – 40 độC, buồn nôn, nôn, đau đầu, có thể bị co giật, cổ cứng, có ban xuất huyết như chấm hồng hoặc mụn nước,… Sau thời gian 1 – 2 ngày nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh sẽ có dấu hiệu hôn mê hoặc lơ mơ, xuất hiện mảng xuất huyết, xảy ra sốc dễ gây tử vong.

Viêm não mô cầu là bệnh do vi khuẩn gây ra nên mọi vấn đề điều trị phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Bệnh được phóng ngừa bằng cách tiêm vaccin để phòng bệnh. Ở nước ta hiện nay chỉ có vaccin phòng bệnh viêm não mô cầu tuýp A và C.

Tuy nhiên vaccin phòng bệnh được chỉ định tiêm cho trẻ trên 2 tuổi và người lớn có nguy cơ măc bệnh.

Viêm màng não do phế cầu

Là do loại vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae gây nên, bệnh phổ biến nhất ở người lớn và trẻ trên 6 tuổi.

Những người có nguy cơ mắc bệnh cao là người nghiện rượu, người bị viêm tai giữa, đái tháo đường, sau chấn thương hoặc vết thương sọ não,… bệnh có triệu chứng sốt cao liên tục khoảng 39 – 40 độ, đau mỏi cơ khớp, nhức đầu,… Nếu có nhiễm khuẩn huyết thì sốt cao dao động sốc, có cơn rét run, tụt huyết áp, trụy tim mạch, nước tiểu ít.

Bệnh có dấu hiệu sợ ánh sáng và tiếng động, cứng gáy, trẻ em tư thế “cò súng”. Tình trạng viêm màng não do phế cầu ít nổi ban trên da hơn so với viêm màng não do mô cầu, nhưng lại có dấu hiệu thần kinh khu trú, rối loạn thị giác nặng hơn, liệt mặt, bệnh có tỉ lệ di chứng cao.

Tình trạng này có thể gây ra các biến chứng như làm tổn thương dây thần kinh sọ não, áp xe dưới màng cứng, áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch, viêm quanh mạch máu não,… Đồng thời gây tắc nghẽn dịch não tủy, chứng não nước, viêm trong và ngoài màng tim, tụ mủ dọc huyết quản, viêm phổi, viêm thận.

Viêm màng não do phế cầu nếu phát hiện trễ sẽ để lại nhiều di chứng như  lác mắt, câm, mù, điếc, dộng kinh, sa sút trí nhớ, giảm trí nhớ, rối loạn tâm thần,… Thậm chí gây tử vong.

Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não là gì?

Bệnh viêm màng não có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh như do virus, vi khuẩn, nấm cụ thể như:

  • Do vi khuẩn: Đây chính là một trong những dạng nguy hiểm của viêm màng não, theo thống kê cho thấy cứ 100 người mắc bệnh thì có khoảng 20 – 25 người tử vong mặc dù đã được điều trị kịp thời.
  • Do virus: Bệnh do virus gây ra rất khó nhận biết vì các triệu chứng của chúng rất giống với bệnh cảm cúm thông thường. Bệnh tương đối nhẹ nên hầu hết mọi người đều hồi phục với những phương pháp chữa bệnh đơn giản.
  • Do vi khuẩn: Dạng này do vi khuẩn HIB gây ra, có khả năng lây bệnh từ người sang người.
  • Do mô cầu: Bệnh xuất hiện quanh năm, nếu bệnh chữa chậm trễ để lại nhiều di chứng về thần kinh.
  • Do phế cầu: nguyên nhân mắc bệnh là do đái tháo đường, nghện rượu, viêm xoang,…

Những dấu hiệu của bệnh

Dấu hiệu viêm màng não ở người lớn:

Triệu chứng ban đầu của viêm màng não giống như bệnh cảm cúm, những triệu chứng này có thể phát triển trong vài giờ hoặc vài ngày thấm chí là vài tuần.

Dấu hiệu của bệnh viêm màng não cũng không đầy đủ và cụ thể, đặc biệt là viêm màng não ở người cao tuổi hoặc những người có bệnh lý nên như bệnh gan, bệnh thận, người bị suy giảm miễn dịch, bệnh đái tháo đường, giảm bạch cầu trung tính

Những triệu chứng và dấu hiệu thường gặp là:

  • Sốt cao
  • Nhạy cảm với ánh sáng
  • Đau đầu dữ dội
  • Động kinh
  • Nôn, buồn nôn kèm đau đầu
  • Rối loạn chức năng não như lú lẫn, hôn mê, lơ mơ
  • Buồn ngủ hoặc khó thức dậy
  • Đau cổ, cứng cổ gáy

Dấu hiệu viêm màng não ở trẻ nhỏ

Các triệu chứng viêm màng nào thường gặp ở trẻ nhỏ là:

  • Sốt cao
  • Trẻ quấy khóc liên tục
  • Kém ăn
  • Thóp phồng
  • Động kinh
  • Quá buồn ngủ hoặc khó chịu
  • Trì trệ hoặc không hoat động
  • Cứng trong cơ thể và cứng cổ

Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh 

Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán viêm màng não gồm:

  • Chọc dịch não tủy: Là phương pháp được thực hiện lấy dịch não tủy xét nghiệm. Phương pháp này nhằm xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng viêm, các tác nhân gây bệnh và sự nhạy cảm của sinh vật đối với thuốc.
  • Xét nghiệm máu: Việc này xác định chính xác mức độ nhiễm trùng, trong một trường hợp có thể cần cấy máu để xác định nguyên nhân gây bệnh
  • Xét nghiệm vật lý – Chụp CT hoặc MRI: Đây là một trong những phương pháp hiện đại được xác định chẩn đoán những biến chứng gây ảnh hưởng tới não

Ngoài ra để điều trị bệnh viêm màng não đúng cách cần phụ thuộc vào bản chất của sự nhiễm trùng, mức độ nghiêm trọng, mức độ phổ biến của bệnh, các bệnh lý nền và sự hiện diện của các biến chứng. bệnh nhân mắc bệnh nhẹ có thể được tại các cơ sở ngoại trú, trường hợp nặng thì cần có sự hỗ trợ của y tế và được các bác sĩ theo dõi thường xuyên. Bệnh được điều trị ở một số cách sau:

  • Điều trị nguyên nhân: Sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh là do nấm, vi khuẩn hay virus để có phương pháp điều trị đúng cách. Thuốc kháng sinh được tiêm thuốc qua ống truyền hoặc được tiêm vào tĩnh mạch.
  • Giảm áp lực nội sọ: Trường hợp này được cho phép sử dụng thuốc lợi tiểu nhằmlàm giảm áp lực và làm giảm sự phù nề mô trong hệ thống dịch não tủy
  • Thuốc điều trị triệu chứng: Thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, thuốc chống nôn,…

Các phương pháp phòng bệnh

Viêm màng não là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, do đó bản thân nên chủ động thực hiện các biện phòng trành bệnh như:

  • Tiêm phòng viêm màng não ở tuổi 11 – 12 và tiêm lại ở tuổi 16 – 18, ngoài ra thực hiện tiêm phòng quai bị, thủy đậu, sởi và rubella cũng có thể giúp ngăn ngừa các bệnh có thể gây viêm màng não.
  • Không dùng đồ cá nhân với người khác vì bệnh có thể lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc với các đồ dùng dụng cụ cá nhân bị nhiễm khuẩn của người mắc bệnh.
  • Vi khuẩn trong dịch tiết mũi và cổ họng lây lan qua hắt hơi hoặc ho do đó nên giữ khoảng cách tối thiểu là 1m
  • Rửa tay ngay sau khi đi vệ sinh xong hoặc ở nơi đông người, ho hoặc hắt hơi
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh giúp bảo vệ và tăng cường hệ miễn dịch, bổ sung thêm các loại ra xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt,…
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ

20 thoughts on “Viêm màng não là gì? Nhận diện các chứng viêm màng não thường gặp

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.